Một số quy định của Luật Hải quan
Ngày 31 tháng 12 năm 2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 101/2001/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải Quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.
1. Đối tưuợng làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan (Điều 2).
a. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quí; văn hoá phẩm, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; bưu phẩm, bưu kiện; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan.
b. Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Tài sản di chuyển xuất khẩu, nhập khẩu (Điều 22).
a. Thủ tục hải quan đối với người nước ngoài đưa tài sản vào Việt Nam phục vụ cho mục đích công tác và sinh hoạt trong thời gian ở Việt Nam cần nộp và xuất trình: tờ khai hải quan; Giấy xác nhận đến Việt Nam công tác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; bản sao vận tải , bản khai chi tiết tài sản.
b. Thủ tục hải quan đối với người nước ngoài đưa tài sản di chuyển ra khỏi Việt Nam, cần nộp và xuất trình: tờ khai hải quan; Giấy xác nhận hết thời gian công tác, cư trú do Bộ ngoại giao hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; bản kê chi tiết tài sản; các giấy tờ kiên quan đến số tài sản (tạm) nhập khẩu khi đến Việt Nam và những chứng từ nộp thuế đối với hàng hoá thuộc diện phi nộp thuế.
c. Thủ tục hải quan đối với tài sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam đưa từ Việt Nam ra nước ngoài để làm việc hoặc mua ở
nước ngoài, khi hết hạn công tác, cư trú chuyển về nước gồm: Tờ khai hải quan; quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài làm việc hoặc cho phép trở về Việt Nam; chứng từ chứng minh việc mang hàng ra nước ngoài hoặc hoá đơn mua hàng ở nước ngoài.
d. Thủ tục hi quan đối với tài sn di chuyển của người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang về nước hoặc của người Việt Nam được ra nước ngoài định cư gồm: tờ khai hải quan; quyết định cho định cư tại Việt Nam hoặc cho phép định cư ở nước ngoài; bản kê khai chi tiết tài sản; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản trừ đồ dụng, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt bình thường của gia đình và cá nhân.
3. Ưu đãi miễn trừ về khai hải quan và kiểm tra hải quan. (Điều 25)
a. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được miễn khai, miễn kiểm tra hải quan.
b. Miễn kiểm tra hải quan đối với hành lý cá nhân và phương tiện vận tải, đồ vật dùng vào công việc chính thức của CQĐD ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, CQĐD các tổ chức quốc tế tại Việt Nam đưuợc hưởng quyền ư ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật.
- Miễn kiểm tra hải quan đối với những người mang hộ chiếu ngoại giao của Việt Nam; những người mang hộ chiếu ngoại giao của những nước đã công nhận Nhà nước CHXHCN Việt Nam [ kể cả vợ (chồng) con vị thành niên cùng đi của những
người này].
c Hàng hoá được miễn khai, miễn kiểm tra hải quan khác do Thủ
tướng quy định.
d. Khi có căn cứ để khẳng định phương tiện vận tải, hàng hoá, vật dụng của các đối tượng quy định tại điểm a và b nêu trên vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật, Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan quyết định việc kiểm tra, xử lý các đối tượng này theo quy định của Điều 62 Luật Hải quan.